Phong thủy gồm hai trường phái là PHÁI HÌNH THẾ và PHÁI LÝ KHÍ
I.PHÁI HÌNH THẾ.
Phái Hình thế chú trọng đến hình thế của đất, nghiên cứu hình thế sông núi tự nhiên, căn cứ vào hình thế của các bộ phận long - huyệt - sa - thuỷ - hướng đi đến, để luận cát hung. Hình thế phải phân chia ra làm 3 tiểu môn phái là Phái Loan đầu, Phái Hình tượng và Phái Hình pháp. Ba tiểu môn Phái này hỗ trợ cho nhau, khó có thể phân chia rạch ròi.
ف) PHÁI LOAN ĐẦU : Phái này chú trọng xem xét hình thế tự nhiên của mạch núi dòng sông, quan sát long mạch đến - đi để tìm nơi kết huyệt. Căn cứ vào hình dáng bố cục của sa, sơn, thuỷ đến - thủy đi, luận cát hung.
ق) PHÁI HÌNH TƯỢNG : Là một phái vô cùng cao thâm thượng thừa. Phái này cũng căn cứ vào hình thế tự nhiên của mạch núi - dòng sông, hình tượng hoá cuộc đất thành những biểu tượng vô cùng đa dạng, như những con vật như rùa, sư tử, rồng, hình tượng mỹ nữ soi gương… sau đó căn cứ vào hình tượng ấy để tìm ra nơi huyệt toạ lạc, cũng như luận đoán phúc hoạ.
3) PHÁI HÌNH PHÁP : Phái này chủ trương ứng dụng những phép tắc nhất định trên cở sở phái loan đầu đã quan sát thế cục. Chủ yếu luận sự cát - hung của huyệt trường phụ thuộc vào những quy tắc của loan đầu. Ví dụ như có một đường chạy đâm thẳng vào huyệt thì luận là thế xuyên tâm.
II. PHÁI LÝ KHÍ :
Phái lý khí khí đưa rất nhiều quan điểm lý luận khác như thuyết Âm – Dương, Ngũ Hành, Bát Quái, Hà Đồ, Lạc Thư, Tinh Tượng, Thần Sát, Nạp Âm, Kỳ Môn… làm căn cứ luận đoán. Trên căn cứ này, luận đoán sự tốt - xấu hiện tại và tương lai. Thường lý khí áp dụng rất quan trọng trong Dương trạch - Nhà ở. Phái lý khí chia ra rất nhiều môn phái nhỏ
1. PHÁI BÁT TRẠCH
Căn cứ vào toạ sơn làm quái gốc, kết hợp với 8 quái còn lại theo du niên tạo thành 8 sao Sinh Khí - Phúc Đức - Thiên Y- Phục Vị là tứ cát tinh. Ngũ Quỷ - Tuyệt Mệnh - Lục Sát - Hoạ Hại là tứ hung tinh.
Trong bài trí thích hợp phương cát, kỵ phương hung, tối quan trọng Đông - Tây đồng vị, kỵ Đông - Tây hỗn loạn. Bát Trạch cũng áp dụng cho mệnh cung của từng người, người Đông tứ mệnh hợp với hướng Đông tứ trạch và tương tự cho Tây tứ mệnh.
2. PHÁI HUYỀN KHÔNG:
Chia làm hai phái nhỏ hơn là HUYỀN KHÔNG PHI TINH và HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI.
2.1 HUYỀN KHÔNG PHI TINH
Phái này phối hướng sơn với nguyên vận, từ đó xem bố cục nhà để luận cát hung. Cửu tinh là Nhất bạch, Nhị Hắc, Tam Bích, Tứ Lục, Ngũ Hoàng, Lục Bạch, Thất Xích, Bát Bạch, Cửu Tử .
Phái chia nguyên vận thành tam nguyên cửu vận, mỗi vận 20 năm, cứ 3 vận 60 năm là 1 nguyên. Thượng nguyên có vận 1-2-3. Trung nguyên có vận 4-5-6. Hạ nguyên có vận 7-8-9. Như vậy tam nguyên cửu vận là 180 năm
Căn cứ vào Cửu tinh, Tam Nguyên cửu vận, lập tinh bàn.
2.2 HUYỀN KHÔNG ĐẠI QUÁI
Phái sử dụng 64 quẻ Kinh dịch để luận cát hung. Trong Thượng nguyên vận quẻ thượng nguyên là quẻ vượng, quẻ hạ nguyên là quẻ suy. Ngược lại trong Hạ nguyên vận quẻ hạ nguyên là quẻ vượng, quẻ thượng nguyên là quẻ suy
3. PHÁI MỆNH LÝ :
Dựa chủ yếu vào Mệnh - Cung thân chủ, kết hợp với Huyền Không phi tinh của các sơn hướng để tìm ra các sao chiếu. Sau đó luận theo Âm – Dương, Ngũ Hành hỷ - kỵ, để tìm ra phương vị phù hợp. Kết hợp thêm với trang sức, màu sắc cùng các vật dụng trong nhà để bày bố, hòa giải phù hợp.
4.PHÁI TAM HỢP :
Căn cứ theo lý luận sơn thuỷ là chủ, huyệt phải căn cứ vào bản chất của sơn thủy hay long, để xem xét ngũ hành của trạch - toạ trạch có tương hợp hay không. Với thủy thì phân ra 12 cung vị trường sinh để lựa chọn thuỷ đến thủy đi, thuỷ đến chọn phương sinh vượng bỏ phương suy tử. Thuỷ đi chọn phương suy tử bỏ phương sinh vượng. Phái này chủ yếu áp dụng cho âm trạch.
5.PHÁI KỲ MÔN:
1KKỳ môn độn giáp kết hợp các yếu tố thiên – địa – nhân – thần để suy đoán, dựa trên sự thay đổi của thời gian và phương vị cụ thể.
Dùng Kỳ môn độn giáp luận phong thủy, đầu tiên phải quan sát môi trường xung quanh như xạ, tháp, xung…
6. PHÁI DƯƠNG TRẠCH TAM YẾU
- Gồm có 3 yếu tố quan trọng : Môn – Chủ - Táo
- Nhà chia ra : Tịnh trạch, Động trạch, Biến trạch, Hóa trạch
- Bếp theo ngôi nhà, chứ không theo chủ nhà.
7. PHÁI TỨ TRỤ
- Là 1 bộ môn đoán mệnh rất hiệu nghiệm, như các bộ môn Tử Vi, Chu Dịch, Độn Giáp…
- Tứ Trụ gồm : Năm – Tháng – Ngày – Giờ. Có 4 thiên can, 4 địa chi : Phân ra Ngũ hành Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ.
- Ngũ hành nào Thừa - Thiếu trong bản mệnh để áp vào Phong Thủy, cũng để luận đoán vô cùng chính xác.
Phái chia rất nhiều, nhưng người học cần tinh thông về Lý Khí, Âm – Dương, Ngũ Hành, Huyền Không đại quái. Sau đó kết hợp với những luận đoán về Loan Đầu mà tổng hợp lại, dung hoà giữa tinh hoa các phái. Các phái thì có nhiều, nhưng tựu trung đều quay quanh một lý thuyết hợp nhất, lấy Dịch làm căn bản, cần nhất người học phải lấy tinh bỏ thô, dung hoà được những tinh hoa, đúc kết dựa trên kinh nghiệm.